Ticker

6/recent/ticker-posts

Header Ads Widget

Đăng ký kinh doanh cá nhân

 Đăng ký kinh doanh cá nhân

Kinh doanh cá nhân là cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại hoặc các hoạt động liên quan đến thương mại. Vậy kinh doanh cá nhân có cần phải đăng ký kinh doanh hay không? Trường hợp nào cần phải đăng ký? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giải đáp các thắc mắc trên.

1. Khái niệm  đăng ký kinh doanh cá nhân

Theo định nghĩa liên quan đến vấn đề này kinh doanh cá nhân được hiểu là một cá nhân có hoạt động thương mại một cách độc lập. Cá nhân ấy thường xuyên hoạt động buôn bán những sản phẩm được pháp luật cho phép mà không phải đăng ký kinh doanh nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận, sinh lời từ hoạt động thương mại đó.

Những người hoạt động thương mại ấy có thể là những thương nhân hay những cá nhân buôn bán nhỏ lẻ, buôn bán hàng rong trên đường, không có địa điểm kinh doanh cố định. Những đối tượng này sẽ không phải đăng ký kinh doanh.

Đăng ký kinh doanh cá nhân

Thông thường với những cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ thì đăng ký kinh doanh sẽ không yêu cầu. Vậy cá nhân có đăng ký kinh doanh là những người thực hiện đăng ký kinh doanh và thủ tục đăng ký thuế theo quy định. Khi đăng ký kinh doanh những cá nhân này hoàn toàn có thể mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như nhân công.

Cá nhân có đăng ký kinh doanh sẽ phải thực hiện đóng các loại thuế liên quan đến kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đăng ký kinh doanh của cá nhân có thể đưa việc kinh doanh phát triển lên tầm một doanh nghiệp.

Cá nhân có đăng ký kinh doanh là con người cụ thể có năng lực hành vi dân sự, có vốn, có sức khoẻ, có kĩ thuật, chuyên môn, có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh, không bị pháp luật cấm kinh doanh, đứng ra kinh doanh, nhân danh mình để hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình đã thực hiện việc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật. Chỉ sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, người kinh doanh mới được phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh được cấp theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp nào kinh doanh cá nhân cần phải đăng ký kinh doanh?

Đối với cá nhân kinh doanh là cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh được quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì không cần phải đăng ký kinh doanh.

Trường hợp cá nhân kinh doanh là thương nhân hoặc cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp kinh doanh cá nhân không cần đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

+ Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

Đăng ký kinh doanh cá nhân


+ Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

+ Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

+ Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

+ Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

+ Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

4. Hồ sơ đăng ký kinh doanh cá nhân

Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
Bản sao Giấy CMND của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình;
Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập;

Đăng ký kinh doanh cá nhân


Trường hợp ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, ngoài các giấy tờ nêu trên phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.

Trường hợp ngành, nghề phải có vốn pháp định, ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5. Trình tự thực hiện đăng ký kinh doanh cá nhân

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh nếu có đủ các điều kiện sau đây:

+ Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

+ Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;

+ Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Đăng ký kinh doanh cá nhân

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.