Mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể 2021
Theo quy định của luật thuế hiện hành, có hai phương thức tính đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh cá thể, bao gồm thuế khoán và thuế theo từng lần phát sinh. Trong đó, hình thức tính thuế khoán rất phổ biến với hầu hết các hộ kinh doanh cá thể. Vậy cách tính thuế khoán như thế nào? Thời hạn nạp thuế là bao lâu? Bài viết này của chúng tôi sẽ giúp các bạn giải đáp các thắc mắc trên.
1. Thuế khoán là gì? Hộ kinh doanh cá thể nào tính thuế theo phương pháp khoán?
Thuế khoán là cách tính thuế của hộ kinh doanh chọn phương pháp kê khai thuế theo phương pháp khoán. Đây là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
2. Xác định và phân biệt thuế khoán
Thuế khoán áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ, thuế khoán này tính cho mức tương đương tổng của bao loại thuế gồm: Thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng cộng lại.
Thuế khoán hoạch tính rất dễ dàng, mang tính chất tương đối, quản lý dễ và chỉ phù hợp cho mô hình kinh doanh nhỏ lẻ, giảm thiểu được gian lận thuế vì nó đơn giản chỉ là một số tiền cố định đánh vào tất cả các cá nhân (tất nhiên có trường hợp một số cá nhân có thể được miễn thuế ví dụ người có thu nhập quá thấp hay tàn tật, mất khả năng lao động….).
Tuy nhiên, thuế khoán tính toán chưa mang tính chất công bằng tuyệt đối vì mỗi hộ kinh doanh cá thể đều phải nộp thuế bằng một mức nhất định dựa vào mức thu nhập tương đối tự kê khai, ảnh hưởng của thuế khoán đến các cá nhân có mức thu nhập khác nhau hay có nhiều biến động đến mức thuế hàng tháng cũng khác nhau và dĩ nhiên đối với người thu nhập thấp thì ảnh hưởng rất lớn. Do vậy thuế khoán gặp phải sự phản đối của một số người đóng thuế nếu họ biết được tính chất của thuế khoán và biết được mức đóng của họ không hợp lý so với tổng nguồn thu, đặc biệt là người đóng thuế có thu nhập thấp.
3. Xác định số thuế khoán hộ kinh doanh cá thể phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN.
Trong đó:
Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn (đối với cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế).
Tỷ lệ (%) thuế được quy định như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
4. Các loại thuế áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải chịu 03 loại thuế: Lệ phí môn bài (Hay thuế môn bài), thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trong đó
- Thuế môn bài đóng 1 lần 1 năm vào đầu năm hoặc vào thời điểm thành lập hộ kinh doanh đã đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh nếu rơi vào 6 tháng đầu năm hộ kinh doanh đóng đủ thuế môn bài 1 năm, nếu rơi vào 6 tháng cuối năm hộ kinh doanh đóng thuế cho nửa năm cuối. Cũng theo nghị định 139/2016/NĐ-CP áp dụng từ ngày 01/01/2017 thì hộ kinh doanh, cửa hàng kinh doanh, cá nhân kinh doanh mà không kê khai và đóng thuế môn bài thì khi bị cơ quan thuế phát hiện sẽ phải nộp mức thuế môn bài cho cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là 6 tháng cuối năm hay 6 tháng đầu năm.
- Theo điều 3 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định trường hợp cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu/năm thì sẽ được miễn nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp này nếu doanh thu phát sinh từ hoạt động cho thuê nhà, cho thuê cửa hàng hoặc doanh thu dựa trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, công ty, cá nhân khác thì người kinh doanh rất dễ chứng minh cho cơ quan thuế. Đối với các trường hợp khác thì cá nhân kinh doanh được coi là trường hợp không xác định được doanh thu đầu ra nên việc ấn định doanh thu tính thuế khoán sẽ thuộc thuẩn quyền của cơ quan quản lý thuế.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
5. Khai và nộp thuế khoán
Cá nhân nộp thuế khoán thực hiện khai thuế khoán một năm một lần theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD tại chi cục thuế, nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh, hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô.
Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh) theo quý, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo với quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh: Cá nhân kinh doanh nộp tiền thuế khoán của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý. Với cá nhân kinh doanh có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.