Ticker

6/recent/ticker-posts

Header Ads Widget

Thuế kinh doanh hộ cá thể

Thuế kinh doanh hộ cá thể

Việc thành lập hộ kinh doanh cá thể trở thành xu hướng kinh doanh trong xã hội hiện nay. Tuy nhiên, việc kinh doanh sẽ khó tránh khỏi những vấn đề như các khoản thuế cần nộp? Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể như thế nào? Thủ tục nộp thuế gồm những gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cho bạn đọc.

1. Thuế kinh doanh hộ cá thể bao gồm những loại thuế nào?

Thuế kinh doanh hộ cá thể


Theo quy định pháp luật, Hộ kinh doanh cá thể nếu có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn thuế không phải nộp.

Còn đối với hộ kinh doanh cá thể nếu có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng, ngoài ra còn phải nộp lệ phí môn bài.

Thứ nhất: Về lệ phí môn bài

Căn cứ theo Nghị định số 22/2020/NĐ-CP và Thông tư số 65/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính có quy định hộ kinh doanh áp dụng mức thu lệ phí môn bài cụ thể như sau:

– Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sẽ được miễn lệ phí môn bài bao gồm:

+ Có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống;

+ Hoạt động không thường xuyên hoặc không có địa điểm kinh doanh cố định;

+ Hoạt động sản xuất, kinh doanh lần đầu

– Ngoài trường hợp trên, mức thu đối với HKD thuộc diện phải nộp lệ phí môn bài như sau:

+ Doanh thu từ trên 500 triệu đồng/năm là: 1.000.000 đồng/năm;
 
+ Doanh thu từ 300 đến 500 triệu đồng/năm là: 500.000 đồng/năm;

+ Doanh thu từ trên 100 đến 300 triệu đồng/năm là: 300.000 đồng/năm.

Thứ hai: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc áp dụng phương pháp tính thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:

+ Cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh, cho thuê tài sản; làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.

+ Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/ năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm bao gồm: Cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/ nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu dưới 100 triệu đồng để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm; doanh  thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.

Nếu cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân sẽ được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh.

Như vậy, hộ kinh doanh cá thể chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá trị gia tăng (GTGT) khi doanh thu trên 100 triệu đồng/năm.

2. Hướng dẫn cách tính thuế dành cho hộ kinh doanh cá thể

Lệ phí môn bài

Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2017 thì mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tính dựa vào mức thu nhập hàng năm của HKD đó, bao gồm 3 mức như sau:

Thuế kinh doanh hộ cá thể



Tham khảo thêm bài viết Hướng dẫn CHI TIẾT cách soạn hồ sơ đăng ký kinh doanh hộ cá thể

Lưu ý: Nếu HKD mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Ví dụ: HKD chị M thành lập tháng 07/2019 và doanh thu của 5 tháng kinh doanh thực tế là 75 triệu đồng (trung bình 15 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của 1 năm là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, chị M phải nộp thuế môn bài là 150.000 đồng (1/2 thuế môn bài vì thành lập 6 tháng cuối năm).

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán, nhưng kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN (áp dụng như mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống). Kinh doanh thực tế bao nhiêu tháng/năm thì tính thuế chừng đấy tháng.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán và được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, tuy nhiên kinh doanh không trọn năm, thì cá nhân được giảm số thuế tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm. Ví dụ: Bà C đã được cơ quan thuế thông báo mức thuế khoán phải nộp trong năm 2020. Nhưng đến tháng 9 năm 2020 bà C nghỉ kinh doanh thì được giảm thuế khoán tương ứng với 4 tháng cuối năm 2020.

– Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân/hộ gia đình thì mức tính thuế GTGT và TNCN sẽ tính cho một người đại diện duy nhất. Nếu nhóm/hộ này có mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Ví dụ: Hộ gia đình A được thành lập bởi nhóm 3 cá nhân. Năm 2019 hộ gia đình A có doanh thu là 400 triệu đồng (>300 triệu) thì hộ gia đình A thuộc diện phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN trên tổng doanh thu là 400 triệu đồng.

Thuế kinh doanh hộ cá thể


– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế sẽ căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề.

Lưu ý:

* Mức doanh thu tính thuế GTGT, TNCN và tỷ lệ thuế GTGT, TNCN được quy định cụ thể theo quy định của Thông tư 92/2015/TT-BTC.

* Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế là theo phương pháp khoán.

* Nếu HKD có doanh thu từ 100 triệu trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

3. Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế ở đâu?

Thuế kinh doanh hộ cá thể


Hộ kinh doanh nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh phát sinh vướng mắc và có ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán thì liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được giải đáp theo các cách sau:

+ Trường hợp: nộp Tờ khai thuế ổn định đầu năm (mẫu 01a/CNKD, 01b/CNKD, 01/CNKD) đến Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại UBND xã, phường.

+ Trường hợp hộ kinh doanh mới ra hoạt động kinh doanh hoặc có thay đổi về hoạt động kinh doanh như ngành nghề hoặc quy mô trong năm thì sẽ nộp Tờ khai thuế (mẫu 01/CNKD) phát sinh trong năm đến Đội thuế Liên phường quản lý, chậm nhất trong thời gian là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc có sự thay đổi về hoạt động kinh doanh.

+ Trường hợp hộ kinh doanh có đăng ký sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, nộp Báo cáo sử dụng hoá đơn (mẫu 01/BC-SDHĐ-CNKD) theo quý đến Bộ phận “một cửa” của Chi cục Thuế quản lý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo.

+ Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn lẻ của cơ quan thuế nộp Tờ khai thuế (mẫu 01/CNKD) cùng với hồ sơ xin mua hóa đơn lẻ theo đúng quy định pháp luật thuế .

Ngoài ra có thể liên hệ trực tiếp đến Bộ phận Một cửa của chi cục Thuế hoặc gửi ý kiến đóng góp đến địa chỉ hòm thư điện tử của Chi cục Thuế được niêm yiết công khai tại Bộ phận Một cửa. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý sẽ có trách nhiệm giải đáp chậm nhất là trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi từ hộ kinh doanh.